Để mô tả về ruồi, ta có thể thấy ruồi chỉ có một cặp cánh. Hầu hết ruồi là động vật nhỏ, thân mềm, thường có 2 mắt lớn che trước đầu. Ruồi xám dài khoảng 6mm xuất hiện bên trong hoặc gần nhà được gọi là ruồi nhà.
	Đa phần, ruồi hay sống ở những bãi rác, xác sinh vật chết và phân. Ấu trùng ruồi cũng sống trong những chất này.
	Những loài ruồi phổ biến nhất mà bạn sẽ gặp khi kiểm soát dịch hại được mô tả dưới đây:
	    
	 Ruồi nhặng (Blow fly)
Ruồi nhặng (Blow fly)
	Đặc điểm: tùy thuộc loài: có màu xanh như kim loại, xanh da trời và màu đen
	Kích thước: 10 – 15 mm
	Vị trí: chủ yếu ở những bải rác và vật chết
	Thức ăn: thịt, động vật chết, phân của động vật, rau quả thối rửa
	Đặc điểm gây hại: truyền bệnh, gây phiền toái
	Chú thích: ấu trùng phát triển trong thịt phân hủy hay phân động vật. Thường xác động vật là nguồn chính
	
	
	 Ruồi đàn (Cluster fly)
Ruồi đàn (Cluster fly)
	Đặc điểm: màu xám tối và đen, lông vàng phần bụng
	Kích thước: 10 mm
	Vị trí:  trong hoa khi thời tiết ấm, xuất hiện bên trong nhà vào mùa thu, mùa xuân đặc biệt trên gác mái và lỗ trống tường. Những tường dơ, màn, quần áo là những nơi chúng ẩn náu
	Thức ăn: ấu trùng kí sinh trong giun đất
	Chú thích: bay lờ đờ khi chúng trong nhà
	
	
	
	 
	 
	 
	Ruồi mặt (Face fly)
	Đặc điểm: giống ruồi nhà
	Kích thước: 6 mm (có thể lớn hơn ruồi nhà một chút)
	Thức ăn: ruồi lớn ăn chất tiết ra từ mắt, mũi gia súc. Ấu trùng ăn phân bò
	Đặc điểm gây hại: gây phiền toái đến vật nuôi trong nhà
	Chú thích: ruồi mặt là vấn đề lớn ở miền bắc nước Mỹ.
	 
	 
	 
	 
	 
	 Ruồi nhà (House fly)
Ruồi nhà (House fly)
	Đặc điểm: màu xám tối, 4 sọc tối ở sau đầu
	Kích thước: 6 mm
	Vị trí: trong sân hoặc nhà
	Thức ăn: bất kì thức ăn con người và động vật
	Đặc điểm gây hại: truyền bệnh, gây quấy nhiễu
	Chú thích: ấu trùng phát triển ở hầu hết chất hữu cơ thối mục
	
	 Ruồi đêm hoặc ruồi cống (Moth fly hoặc Drain fly)
Ruồi đêm hoặc ruồi cống (Moth fly hoặc Drain fly)
	Đặc điểm: màu hơi nâu hoặc nâu, lông che phủ phần thân và cánh
	Kích thước: 2.5 mm
	Vị trí: bùn chất hữu cơ và rau thối rữa
	Đặc điểm gây hại: gây phiền toái
	Chú thích: ấu trùng phát triển trong chất hữu cơ ẩm
	
	 
	 
	Vòng đời
	
	Vòng đời của ruồi trải qua 4 giai đoạn: trứng, dòi (ấu trùng), nhộng và ruồi trưởng thành.
	Tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường mà từ trứng nở thành ruồi trưởng thành thường mất từ 3 – 5 ngày.
	Ruồi trưởng thành có đời sống khỏang 1-2 tháng, ở điều kiện thích hợp có thể sống đến 3 tháng.
	 
	